Thanh Cong Medical Clinic
Thanh Cong Medical Clinic

Theo Globocan 2020, có 2,261,419 ca ung thư vú được phát hiện mỗi năm ở cả 2 giới, chiếm đến  11.7 % tổng số các loại bệnh ung thư, điều đáng lo ngại là con số này đang có xu hướng gia tăng và độ tuổi mắc bệnh ngày càng trẻ hóa (1). Nhận biết các dấu hiệu cảnh báo ung thư vú như thế nào? Làm sao để có thể tầm soát phát hiện sớm và điều trị hiệu quả căn bệnh này?

Ung thư vú là gì?

Ung thư vú (breast cancer) là bệnh lý u vú ác tính khi các tế bào ác tính hình thành từ trong mô tuyến vú. Các tế bào ung thư sau đó có thể phát triển lan rộng ra toàn bộ vú và di căn sang các bộ phận khác trên cơ thể. Đây là loại ung thư thường gặp nhất ở nữ giới.

Theo ghi nhận tỷ lệ mắc mới trên toàn cầu của ung thư vú ở nữ giới là 24.5% cao nhất trong số các loại ung thư ở phụ nữ (theo Trung tâm ghi nhận ung thư toàn cầu Globocan, số liệu năm 2020).

Loại ung thư vú thường gặp nhất là ung thư ống tuyến vú (ductal carcinoma), xuất phát từ tế bào của ống tuyến. Ung thư xuất phát từ tiểu thùy và thùy tuyến vú được gọi là ung thư tiểu thùy (lobular carcinoma). Ung thư vú dạng viêm thường có biểu hiện sưng, nóng và đỏ, đây là dạng ung thư vú ít gặp.

8 Dấu hiệu ung thư vú

Nếu có những triệu chứng này, bạn nên đến gặp bác sĩ ngay để được thăm khám và chẩn đoán kịp thời:

  • Xuất hiện khối u ở vú, gần xung quanh vú hoặc dưới nách;
  • Dịch từ núm vú đặc biệt dịch có máu;
  • Vết lõm da vú hoặc dày da vú;
  • Đau nhức vùng vú hoặc núm vú;
  • Biểu hiện tụt núm vú;
  • Vú có sự thay đổi về kích thước và hình dáng;
  • Da vùng vú, quầng vú hoặc núm vú có vảy, đỏ hoặc sưng;
  • Vết lõm da vú giống như da quả cam gọi là sần da cam.

ung thu vu

Nguyên nhân ung thư vú

Theo quy luật tất yếu của tự nhiên, trong cơ thể con người ai cũng mang một nguy cơ ung thư vú tiềm tàng trong suốt cuộc đời và nguy cơ này tăng lên theo độ tuổi và được tính bằng cách cộng dồn nguy cơ trong từng thập niên. Tuy nhiên, có nhiều yếu tố khác làm tăng hoặc thúc đẩy sự phát triển của ung thư vú. Những yếu tố nguy cơ quan trọng có thể kể đến là:

  • Lớn tuổi.
  • Bản thân có các bệnh ác tính hoặc lành tính tại vú.
  • Ít tham gia các hoạt động thể chất, chế độ ăn uống không lành mạnh, sử dụng nhiều rượu bia, thuốc lá.
  • Thừa cân, béo phì.
  • Phụ nữ có quá trình dậy thì sớm hoặc bước vào mãn kinh muộn.
  • Phụ nữ lớn tuổi mới có con đầu lòng hoặc không sinh con hoặc không nuôi con bằng sữa mẹ.
  • Phụ nữ  một số đột biến về gen như BRCA 1 hoặc BRCA 2. Theo thống kê khoảng 10% số ca ung thư vú có yếu tố gen đột biến.
  • Phụ nữ có sử dụng các liệu pháp nội tiết tố thay thế.
  • Tiền sử gia đình có người mắc ung thư vú, đặc biệt là quan hệ thế hệ 1 (mẹ, chị em gái, con gái).
  • Từng xạ trị vào vùng vú hoặc vùng ngực.

Ung thư vú có nguy hiểm không?

Tỷ lệ tử vong do bệnh ung thư vú đứng hàng đầu trong nhóm nguyên nhân tử vong do ung thư ở nữ giới trên toàn thế giới. Mỗi năm nước ta có khoảng hơn 21.555 ca mắc mới và hơn  9.315 ca tử vong. Ung thư vú ở nam giới chiếm khoảng 1% các trường hợp.

Một số dấu hiệu gợi ý ung thư vú bao gồm:

  • Vú có sự thay đổi về hình dạng và kích thước;
  • Vùng da ở ngực, núm vú hoặc quầng vú xuất hiện vảy, đỏ hoặc sưng;
  • Khi sờ phát hiện có khối u ở vú, hoặc vùng xung quanh vú như dưới nách;
  • Núm vú bị tụt;
  • Vùng vú hoặc núm vú xuất hiện đau nhức;
  • Có vết lõm ở da hoặc phần da xung quanh vú dày lên;
  • Tiết dịch hoặc dịch có lẫn máu ở đầu vú.

Với những vết lõm ở da như Những vết lõm da vú giống như da quả cam được gọi là sần da cam. Ung thư vú ở giai đoạn đầu, phần tổn thương chỉ ảnh hưởng đến ở xung quanh vú, nếu không được nhận biết và thăm khám sớm kết hợp điều trị kịp thời, bệnh sẽ chuyển biến sang các giai đoạn nặng hơn và ảnh hưởng đến nhiều cơ quan trong cơ thể.

Tế bào ung thư khi lây lan vào trong cơ thể sẽ thông qua 3 con đường chính là: mô tế bào lân cận, hệ thống bạch huyết và qua đường máu. Việc các tế bào ung thư xâm lấn và lây lan trong cơ thể được gọi là di căn:

  • Mô tế bào lân cận: Lúc này tế bào ung thư đã lan rộng từ cơ quan khởi bệnh và phát triển xâm lấn sang các mô tế bào lân cận.
  • Hệ thống bạch huyết: Lúc này tế bào ung thư đã lan rộng từ cơ quan khởi phát bệnh vào hệ thống bạch huyết sau đó di chuyển trong mạch bạch huyết để đến với các cơ quan khác của cơ thể.
  • Máu: Sau khi tế bào ung thư xâm lấn từ cơ quan khởi phát bệnh vào máu và di chuyển ngay trong mạch máu để lan đến các cơ quan khác của cơ thể.

Đặc điểm của khối u di căn là có đặc tính giống với khối u nguyên phát (khối u ban đầu). Ví dụ nếu ung thư vú di căn xâm lấn đến xương, tế bào ung thư ở xương sẽ hoạt động tương tự như tế bào ung thư ở vú. Trường hợp này được gọi là ung thư vú di căn xương, không phải là ung thư xương nguyên phát.

Ở giai đoạn khối u nguyên phát di căn đến các mô và cơ quan trong cơ thể ở trường hợp nặng có thể dẫn đến tử vong.Vì vậy việc khám tầm soát rất quan trọng trong việc tìm ra các dấu hiệu bệnh lý trước khi người bệnh xuất hiện các triệu chứng. Mục tiêu của việc tầm soát là phát hiện ra ung thư ở giai đoạn sớm để giúp cho điều trị khỏi hẳn bệnh. .

Phân loại ung thư vú

Ung thư vú không xâm lấn

Với ung thư vú không xâm lấn còn được gọi là ung thư biểu mô tại chỗ hoặc đôi khi được xem là tổn thương tiền ung thư. Với ung thư vú không xâm lấn các tế bào ung thư chỉ giới hạn trong các tiểu thuỳ vú hoặc trong các ống dẫn sữa. Với ung thư này, các tế bào ung thư chưa phát triển hoặc xâm lấn và mô vú bình thường.

Có 2 dạng ung thư vú không xâm lấn là Ung thư ống tuyến vú tại chỗ và Ung thư ô tiểu thùy tại chỗ.

Ung thư vú xâm lấn

Khi tế bào ung thư đã lan ra ngoài các ống tuyến hoặc các tiểu thùy của vú đến mô vú xung quanh chúng được gọi là ung thư vú xâm lấn. Các dạng ung thư vú xâm lấn bao gồm:

  • Bệnh Paget của núm vú;
  • Ung thư biểu mô ống tuyến xâm lấn;
  • Ung thư vú di căn;
  • Ung thư vú dạng viêm;
  • Ung thư biểu mô tiểu thùy xâm lấn;
  • Ung thư vú tiến triển tại chỗ;
  • U Phyllodes vú.

Các dưới nhóm của ung thư vú

Các dạng khác của ung thư vú dựa trên các gen mà bệnh ung thư biểu hiện, như:

  • Ung thư vú thụ thể hormone dương tính;
  • Ung thư vú HER2 dương tính ;
  • Ung thư vú bộ ba âm tính.

Các giai đoạn ung thư vú

Giai đoạn 0

Giai đoạn này các tế bào bất thường đã xuất hiện nhưng chưa lan rộng ra mô kế cận, cũng có thể gọi là ung thư tại chỗ tiếng anh là carcinoma in situ – CIS). CIS chưa gọi là ung thư nhưng tương lai có thể sẽ trở tiến triển thành ung thư.

Giai đoạn I, II, III

Tế bào ung thư đã xác định. Giai đoạn càng muộn, khối u càng lớn, khả năng lan rộng ra mô xung quanh càng cao.

Giai đoạn IV

Tế bào ung thư lan rộng sang các bộ phận và cơ quan khác trong cơ thể (gan, phổi, xương, não, thận, hạch các vùng khác trong cơ thể,…)

Ngoài ra, bác sĩ có thể mô tả giai đoạn bệnh bằng một vài cách khác:

  • Tại chỗ (in situ): Có tế bào bất thường nhưng chưa lan rộng ra mô xung quanh.
  • Tại chỗ (localized): Ung thư chỉ giới hạn ở cơ quan khởi phát, không có dấu hiệu của sự lan tràn.
  • Tại vùng (regional): Ung thư lan ra cơ quan/ mô/ hạch kế cận.
  • DI căn xa (distant): Ung thư lan rộng ra các cơ quan xa trong cơ thể.
  • Không biết (unknown): Không đủ thông tin để xác định giai đoạn.

Chẩn đoán ung thư vú

Khám vú

Việc khám vú như khám ở 2 bên vú cùng phần nách, thượng đòn để kiểm tra hạch các vùng lân cận, kết hợp thăm khám các cơ quan bộ phận khác. Một số triệu chứng ung thư vú cần lưu ý như đau đầu, đau xương, khó thở vì đó là dấu hiệu cho thấy có di căn xa.

Siêu âm vú

Siêu âm vú thông thường hoặc siêu âm 3D, siêu âm đàn hồi, siêu âm quét thể tích vú tự động sẽ được bác sĩ chỉ định tùy trường hợp.

Chụp nhũ ảnh

Chụp nhũ ảnh (còn gọi là chụp X-quang tuyến vú) là phương pháp dùng tia X để ghi hình ảnh tuyến vú, với mục đích phát hiện sớm các bất thường nghi ngờ và bệnh ung thư vú. Bác sĩ Albert Salomon (1883-1976) là một phẫu thuật viên người Đức. Ông đã chụp X-quang 3000 mẫu bệnh phẩm ung thư vú và nhận thấy rằng đa số các trường hợp ung thư vú sẽ được biểu hiện bằng các nốt vôi hóa nhỏ và hạch nách. Đây là một thành quả hết sức quan trọng, tạo nên nền móng cho việc sử dụng tia X để phát hiện sớm bệnh ung thư vú trên những người chưa có triệu chứng.

Chụp nhũ ảnh thường được chỉ định với phụ nữ trên 40 tuổi với mục đích chẩn đoán khi họ có các triệu chứng như sờ thấy khối u, da vú dày lên hoặc lõm vào, xuất hiện dịch tiết hoặc núm vú bị thụt vào bất thường, các vết loét xuất hiện làm ăn mòn ở núm vú, gây đau đớn.

Với độ nhạy cao đến 70% (tức là nếu có 100 người mắc bệnh ung thư vú, thì nhũ ảnh có thể phát hiện được 70 người) và giá thành hợp lý, cho đến hiện tại, nhũ ảnh được xem là phương pháp tầm soát ung thư vú hiệu quả nhất. Các phương tiện khác như Siêu âm tuyến vú (Ultrasound) và Cộng hưởng từ tuyến vú (MRI) sẽ đóng vai trò hỗ trợ trong một số tình huống cụ thể và sẽ do bác sĩ chỉ định.

Có 3 loại nhũ ảnh:

  • Nhũ ảnh tầm soát: Đối tượng là người chưa có triệu chứng, nhằm phát hiện sớm ung thư vú (giai đoạn tiền lâm sàng).
  • Nhũ ảnh chẩn đoán: Đối tượng là người đến khám vì có dấu hiệu bất thường ở vú, mà thường gặp nhất là sờ thấy khối ở vú hoặc tiết dịch ở núm vú.
  • Nhũ ảnh theo dõi: Là sau khi chụp nhũ ảnh (tầm soát, chẩn đoán), bác sĩ vẫn chưa kết luận được một cách rõ ràng tình trạng có hay không có ung thư, đồng thời các phương pháp hỗ trợ làm ngay sau đó (ví dụ siêu âm, nhũ ảnh đặc biệt, cộng hưởng từ,…) vẫn không cho kết luận rõ ràng, thì bạn có thể được cho về và hẹn chụp lại nhũ ảnh 6 tháng sau để đối chiếu với lần đầu.

Chụp cộng hưởng từ

Ở một số trường hợp bác sĩ có thể chỉ định làm cộng hưởng từ khi chưa xác định được bản chất của tổn thương sau khi chụp nhũ ảnh, phần vú đã trải qua phẫu thuật tạo hình trước đó.…

Xét nghiệm dịch từ núm vú

Việc dịch tiết bất thường ở núm vú cũng là 1 trong những dấu hiệu của ung thư vú. Việc xét nghiệm tế bào học dịch tiết ở núm vú có mục đích truy tìm các tế bào ung thư bong ra giúp ích cho việc chẩn đoán.

Sinh thiết vú

Sinh thiết vú là phương pháp lấy một phần khối u hoặc lấy hoàn toàn khối u vú dưới sự phân tích của các chuyên gia giải phẫu bệnh cùng kính hiển vi về các chỉ số hình thái tế bào và cấu trúc mô vú.

Phương pháp điều trị ung thư vú

Phẫu thuật

Phần lớn bệnh nhân ung thư vú đều sẽ được phẫu thuật để cắt bỏ khối u tuyến vú. Một số phương pháp phẫu thuật bao gồm:

  • Phẫu thuật cắt vú bảo tồn (breast-conserving surgery): Phẫu thuật cắt bỏ khối u ác tính và một ít tế bào lành tính xung quanh khối u, và không cắt bỏ toàn bộ mô vú còn lại.
  • Phẫu thuật cắt toàn bộ vú (total mastectomy): Phẫu thuật cắt toàn bộ vú. Nó còn được gọi là phẫu thuật cắt vú đơn giản (simple mastectomy). Có thể kết hợp lấy một vài hạch nách.
  • Phẫu thuật cắt vú triệt để cải biên (modified radical mastectomy): Phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ vú, hạch nách và một phần cơ ngực.

Hóa trị

Sử dụng thuốc hóa chất để tiêu diệt các tế bào ung thư hoặc làm chậm sự phát triển của tế bào ung thư. Khi thực hiện hóa trị (bằng đường uống hoặc đường tiêm truyền), thuốc sẽ theo đường máu để tìm diệt tế bào ung thư trong cơ thể. Hóa trị có thể thực hiện trước mổ, sau mổ hoặc lúc tế bào ung thư đã cho di căn xa. 

Xạ trị

Là phương pháp sử dụng các chùm tia năng lượng cao để tiêu diệt tế bào ung thư hoặc ngăn chặn sự phát triển của chúng. Cách thức xạ trị được thực hiện tùy thuộc loại và giai đoạn của ung thư.

Liệu pháp nhắm trúng đích

Là sử dụng các loại thuốc hoặc chế phẩm có tác động “chọn lọc” lên một hay nhiều đặc tính riêng biệt của các loại tế bào ung thư. So với hóa trị hoặc xạ trị, liệu pháp trúng đích thường ít gây tác dụng phụ lên tế bào lành.

Liệu pháp nội tiết tố

Là phương pháp điều trị để loại bỏ nội tiết tố hoặc ức chế sự hoạt động của nội tiết tố từ đó làm ngưng sự phát triển của tế bào ung thư.

Liệu pháp miễn dịch

Là biện pháp điều trị sử dụng hệ thống miễn dịch của bệnh nhân để chống lại bệnh ung thư.

Phòng ngừa ung thư vú

Dinh dưỡng

thumbnail 12

Hiện nay, không có một loại thực phẩm hay chế độ ăn có thể ngăn chặn ung thư vú. Tuy nhiên việc lựa chọn đúng thực phẩm và chế độ ăn có thể giúp cơ thể bạn khỏe mạnh nhất có thể, tăng cường hệ thống miễn dịch của bạn và giúp giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư vú ở mức thấp nhất có thể. Và không có thực phẩm hoặc chế độ ăn uống nào có thể chữa khỏi ung thư, mặc dù một số chúng có thể giúp kiểm soát tác dụng phụ của việc điều trị hoặc giúp cơ thể bạn khỏe lại sau khi điều trị. Một số lựa chọn thực phẩm có thể giúp điều trị ung thư hiệu quả hơn hoặc có thể giúp bạn khỏe mạnh.

  • Giữ trọng lượng cơ thể của bạn trong mức phù hợp.
  • Ăn nhiều rau và trái cây.
  • Hạn chế lượng chất béo bão hòa tiêu thụ dưới 10% tổng lượng calo mỗi ngày và lượng chất béo tiêu thụ được khuyến cáo nên ở khoảng 30gr mỗi ngày.
  • Sử dụng thêm các thực phẩm giàu omega-3 và axit béo, hạn chế sử dụng các chất béo chuyển hóa, thực phẩm chế biến sắn chứa nhiều phụ gia.

Tập thể dục

Phụ nữ tập thể dục hơn 4 tiếng mỗi tuần được ghi nhận có nguy cơ mắc ung thư vú thấp hơn phụ nữ không tập thể dục. Hiệu quả của việc tập thể dục trong việc làm giảm nguy cơ mắc ung thư vú được ghi nhận rõ rệt ở phụ nữ tiền mãn kinh có cân nặng bình thường hoặc thấp.

Tự khám vú tại nhà

Theo bác sĩ Trần Vương Thảo Nghi, tự khám vú là việc làm quan trọng giúp phát hiện sớm ung thư vú nhờ sớm nhận ra những dấu hiệu bất thường xuất hiện ở vú.

Việc kiểm tra vú hoàn toàn có thể tự thực hiện tại nà và định kỳ mỗi tháng bạn nên kiểm tra 1 lần, thường là vào ngày thứ 7 – 10 của chu kỳ kinh (Ngày 1 của chu kỳ kinh = ngày bắt đầu thấy kinh) vì ở thời điểm này phần  vú mềm nhất, bạn sẽ dễ dàng tự khám để phát hiện bất thường. Việc tự khám có thể dễ dàng thực hiện theo hướng dẫn ở hình dưới.

cac buoc kham ung thu vu tai nha

Tầm soát

Việc chẩn đoán ung thư vú thường dựa trên nền tảng là tầm soát bệnh, bắt đầu với việc tự khám vú đều đặn hàng tháng để phát hiện sớm các bất thường. Phần lớn các khối u này là những thay đổi lành tính của tuyến vú, chỉ có khoảng 10 – 20% khối u vú không may là ác tính.

Với những phụ nữ từ 40-49 tuổi nếu không có triệu chứng, việc chụp nhũ ảnh có thể được cân nhắc thực hiện hàng năm và mỗi 1-2 năm/lần với người trên 50 tuổi.

 

  • Để được thăm khám, chẩn đoán kịp thời về tình trạng sức khỏe của mình, Quý khách hãy đến với Phòng khám đa khoa Thành Công với đội ngũ bác sĩ giàu kinh nghiệm, chu đáo, tận tình thăm khám và luôn sẵn sàng tư vấn, lắng nghe, giải đáp các thắc mắc của bạn.
  • Để được tư vấn trực tiếp hoặc đặt hẹn Quý khách vui lòng gọi đến số 028 3815 9453 hoặc 028 3815 9457

       Phòng Khám đa khoa Thành Công – Khỏe để Thành Công.

 

Nguồn: sưu tầm

Bản quyền thuộc về Phòng khám đa khoa Thành Công

Developed by HS

X

Bạn cần hỗ trợ